Siêu cúp bóng đá châu Âu (tiếng Anh: European Super Cup hay UEFA Super Cup) là trận đấu giữa đội đoạt cúp UEFA Champions League (trước là Cúp C1 châu Âu) với đội đoạt Cúp UEFA Europa League (trước là đội đoạt Cúp C2 châu Âu). Trận đấu này thường được tổ chức trước mùa giải.[1]
Từ năm 1972 đến năm 1999, Siêu cúp là trận đấu giữa nhà vô địch European Cup/UEFA Champions League và nhà vô địch UEFA Cup Winners' Cup. Sau khi giải UEFA Cup Winners' Cup bị hủy bỏ, UEFA Super Cup là trận đấu giữa nhà vô địch UEFA Champions League và nhà vô địch UEFA Cup (được đổi tên thành UEFA Europa League vào năm 2009.[2]
Câu lạc bộ vô địch hiện tại là Atletico Madrid của Tây Ban Nha, đội bóng giành chiến thắng 4–2 trước Real Madrid trong năm 2018. Câu lạc bộ đạt thành tích nhiều lần vô địch nhất đó là Milan và F.C. Barcelona với 5 lần vô địch.[3]
Danh sách các địa điểm thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]
- 1998–2012: Sân vận động Louis II, Monaco
- 2013: Sân vận động Eden, Praha, Cộng hòa Séc[4]
- 2014: Sân vận động Thành phố Cardiff, Cardiff, Wales[3]
- 2015: Sân vận động Boris Paichadze Dinamo, Tbilisi, Gruzia[3][5]
- 2016: Sân vận động Lerkendal, Trondheim, Na Uy[6]
- 2017: Sân vận động Philip II, Skopje, Macedonia[7]
Nhà tài trợ UEFA Super Cup cũng giống như các nhà tài trợ cho UEFA Champions League. Nhà tài trợ chính hiện tại của giải đấu là:
Adidas là nhà tài trợ thứ hai và cung cấp phụ kiện thể thao và đồng phục của trọng tài.
Konami's Pro Evolution Soccer cũng là nhà tài trợ thứ hai.
2 lượt đi và về[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Chung kết | Sân vận động | ||
---|---|---|---|---|
Sân nhà | Tỷ số | Sân khách | ||
1972 | Rangers | 1–3 | Ajax Amsterdam | Ibrox, Glasgow |
Ajax Amsterdam | 3–2 | Rangers | De Meer, Amsterdam | |
Ajax Amsterdam thắng với tổng tỷ số 6–3 | ||||
1973 | A.C. Milan | 1–0 | Ajax Amsterdam | San Siro, Milano |
Ajax Amsterdam | 6-0 | A.C. Milan | Olympic, Amsterdam | |
Ajax Amsterdam thắng với tổng tỷ số 6-1 | ||||
1974 | Không tổ chức vì lý do chính trị | |||
1975 | Bayern München | 0-1 | Dynamo Kyiv | Olympic, München |
Dynamo Kyiv | 2-0 | Bayern München | Cộng hòa, Kiev | |
Dynamo Kyiv thắng với tổng tỷ số 3-0 | ||||
1976 | Bayern München | 2-1 | Anderlecht | Olympic, München |
Anderlecht | 4-1 | Bayern München | Parc Astride, Bruxelles | |
Anderlecht thắng với tổng tỷ số 5-3 | ||||
1977 | Hamburger SV | 1-2 | Liverpool | Volkspark, Hamburg |
Liverpool | 6-0 | Hamburger SV | Anfield, Liverpool | |
Liverpool thắng với tổng tỷ số 7-1 | ||||
1978 | Anderlecht | 3-1 | Liverpool | Parc Astride, Bruxelles |
Liverpool | 2-1 | Anderlecht | Anfield, Liverpool | |
Anderlecht thắng với tổng tỷ số 4-3 | ||||
1979 | Nottingham Forest | 1-0 | Barcelona | City Ground, Nottingham |
Barcelona | 1-1 | Nottingham Forest | Camp Nou, Barcelona | |
Nottingham Forest thắng với tổng tỷ số 2-1 | ||||
1980 | Nottingham Forest | 2-1 | Valencia | City Ground, Nottingham |
Valencia | 1-0 | Nottingham Forest | Luis Casanova, Valencia | |
Valencia thắng bằng bàn thắng trên sân khách | ||||
1981 | không tổ chức vì Liverpool F.C. không chọn được ngày | |||
1982 | Barcelona | 1-0 | Aston Villa | Camp Nou, Barcelona |
Aston Villa | 3-0 | Barcelona | Villa Park, Birmingham | |
Aston Villa thắng với tổng tỷ số 3-1 | ||||
1983 | Hamburger SV | 0-0 | Aberdeen | Volkspark, Hamburg |
Aberdeen | 2-0 | Hamburger SV | Pittodrie, Aberdeen | |
Aberdeen thắng với tổng tỷ số 2-0 | ||||
1984 | Juventus | 2-0 | Liverpool | Olympic, Torino |
Chỉ tổ chức 1 trận vì Liverpool không chọn được ngày cho trận lượt về. | ||||
1985 | không tổ chức vì lệnh cấm các câu lạc bộ của Anh thi đấu sau thảm họa Heysel | |||
1986 | Steaua București | 1-0 | Dynamo Kyiv | Louis II, Monaco |
Chỉ đấu một trận trên sân trung lập vì lý do chính trị. | ||||
1987 | Ajax Amsterdam | 0-1 | Porto | De Meer, Amsterdam |
FC Porto | 1-0 | Ajax Amsterdam | Antas, Porto | |
Porto thắng với tổng tỷ số 2-0 | ||||
1988 | Mechelen | 3-0 | PSV Eindhoven | Achter de Kazerne, Mechelen |
PSV Eindhoven | 1-0 | KV Mechelen | Philips, Eindhoven | |
Mechelen thắng với tổng tỷ số 3-1 | ||||
1989 | Barcelona | 1-1 | A.C. Milan | Camp Nou, Barcelona |
A.C. Milan | 1-0 | Barcelona | San Siro, Milano | |
A.C. Milan thắng với tổng tỷ số 2-1 | ||||
1990 | Sampdoria | 1-1 | A.C. Milan | Luigi Ferraris, Genoa |
A.C. Milan | 2-0 | Sampdoria | San Siro, Milano | |
A.C. Milan thắng với tổng tỷ số 3-1 | ||||
1991 | Manchester United | 1-0 | Red Star Belgrade | Old Trafford, Manchester |
Trận lượt về không được tổ chức vì lý do chính trị. | ||||
1992 | Werder Bremen | 1-1 | Barcelona F.C. | Weser, Bremen |
Barcelona | 2-1 | Werder Bremen | Camp Nou, Barcelona | |
Barcelona thắng với tổng tỷ số 3-2 | ||||
1993 | Parma | 0-1 | A.C. Milan | Ennio Tardini, Parma |
A.C. Milan | 0-2 | Parma | San Siro, Milano | |
Parma thắng với tổng tỷ số 2-1 A.C. Milan thay Olympique de Marseille (tội mua tỷ số) | ||||
1994 | Arsenal | 0-0 | A.C. Milan | Highbury, London |
A.C. Milan | 2-0 | Arsenal | San Siro, Milano | |
A.C. Milan thắng với tổng tỷ số 2-0 | ||||
1995 | Real Zaragoza | 1-1 | Ajax Amsterdam | La Romareda, Zaragoza |
Ajax Amsterdam | 4-0 | Real Zaragoza | Olimpic, Amsterdam | |
Ajax Amsterdam thắng với tổng tỷ số 5-1 | ||||
1996 | Paris Saint-Germain | 1-6 | Juventus | Parc des Princes, Paris |
Juventus | 3-1 | Paris Saint-Germain | La Favorita, Palermo | |
Juventus thắng với tổng tỷ số 9-2 | ||||
1997 | Barcelona | 2-0 | Borussia Dortmund | Camp Nou, Barcelona |
Borussia Dortmund | 1-1 | Barcelona | Westfalen, Dortmund | |
Barcelona thắng với tổng tỷ số 3-1 |
1 trận duy nhất[sửa | sửa mã nguồn]
Trận đấu được tổ chức trên sân vận động Louis II ở Monaco.
- Chú thích
1. Được tổ chức tại sân vận động Eden Arena.
2. Được tổ chức tại sân vận động Cadiff City.
Các nhà vô địch[sửa | sửa mã nguồn]
Đội bóng | Vô địch | Á quân | Năm vô địch [A] | Năm á quân |
---|---|---|---|---|
Barcelona | 5 | 4 | 1992, 1997, 2009, 2011, 2015 | 1979, 1982, 1989, 2006 |
Milan | 5 | 2 | 1989, 1990, 1994, 2003, 2007 | 1973, 1993 |
Real Madrid | 4 | 3 | 2002, 2014, 2016, 2017 | 1998, 2000, 2018 |
Liverpool | 3 | 2 | 1977, 2001, 2005 | 1978, 1984 |
Atlético Madrid | 3 | 0 | 2010, 2012, 2018 | – |
Ajax [B] | 2 | 1 | 1973, 1995 | 1987 |
Anderlecht | 2 | 0 | 1976, 1978 | – |
Valencia | 2 | 0 | 1980, 2004 | – |
Juventus | 2 | 0 | 1984, 1996 | – |
Sevilla | 1 | 4 | 2006 | 2007, 2014, 2015, 2016 |
Porto | 1 | 3 | 1987 | 2003, 2004, 2011 |
Manchester United | 1 | 3 | 1991 | 1999, 2008, 2017 |
Bayern Munich | 1 | 3 | 2013 | 1975, 1976, 2001 |
Chelsea | 1 | 2 | 1998 | 2012, 2013 |
Dynamo Kyiv | 1 | 1 | 1975 | 1986 |
Nottingham Forest | 1 | 1 | 1979 | 1980 |
Aston Villa | 1 | 0 | 1982 | – |
Aberdeen | 1 | 0 | 1983 | – |
Steaua București | 1 | 0 | 1986 | – |
Mechelen | 1 | 0 | 1988 | – |
Parma | 1 | 0 | 1993 | – |
Lazio | 1 | 0 | 1999 | – |
Galatasaray | 1 | 0 | 2000 | – |
Zenit Saint Petersburg | 1 | 0 | 2008 | – |
Hamburg | 0 | 2 | – | 1977, 1983 |
PSV Eindhoven | 0 | 1 | – | 1988 |
Sampdoria | 0 | 1 | – | 1990 |
Red Star Belgrade | 0 | 1 | – | 1991 |
Werder Bremen | 0 | 1 | – | 1992 |
Arsenal | 0 | 1 | – | 1994 |
Real Zaragoza | 0 | 1 | – | 1995 |
Paris Saint-Germain | 0 | 1 | – | 1996 |
Borussia Dortmund | 0 | 1 | – | 1997 |
Feyenoord | 0 | 1 | – | 2002 |
CSKA Moscow | 0 | 1 | – | 2005 |
Shakhtar Donetsk | 0 | 1 | – | 2009 |
Internazionale | 0 | 1 | – | 2010 |
Theo quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
- Notes
- A. ^ Giải không tổ chức vào các năm 1974, 1975, 1981 .[1][15]
- B. ^ Ngoại trừ giải đấu đầu tiên năm 1972 không được UEFA công nhận như một giải đấu chính thức.[1]
- C. ^ Bao gồm các đội Tây Đức. Không có đội Đông Đức nào từng dự giải.
- D. ^ Các đội Liên Xô dự trận chung kết đều là của Ukrainian SSR.
- Cầu thủ thắng nhiều nhất: Paolo Maldini and Dani Alves (4 lần)[16]
- Tham gia nhiều trận nhất: Paolo Maldini and Dani Alves (5 lần)[17]
- Huấn luyện viên thắng nhiều trận nhất: Pep Guardiola and Carlo Ancelotti (3 lần)[18]
- Huấn luyện viên tham dự nhiều trận nhất: Alex Ferguson (4 finals)[19][20]
- Ghi nhiều bàn nhất: Arie Haan, Oleg Blokhin, David Fairclough, Gerd Müller, Rob Rensenbrink, François Van Der Elst, Terry McDermott, Radamel Falcao and Lionel Messi (3 goals each)[21][22]
- Cầu thủ duy nhất ghi được hat-trick trong trận chung kết có lượt đi và lượt về: Terry McDermott, against Hamburger SV vào ngày 6 tháng 12 năm 1977[23]
- Càu thủ duy nhất ghi được hat-trick trong trận chung kết 1 lượt đấu: Radamel Falcao, against Chelsea vào ngày 31 tháng 8 năm 2012[24]
- Ghi bàn nhanh nhất: Phút thứ 1 (49 giây), Diego Costa, vào lưới Real Madrid ngày 15 tháng 8 năm 2018[25]
- Cầu thủ duy nhất nhận giải cầu thủ xuất sắc nhất trận nhiều hơn 1 lần: Lionel Messi (2009, 2015)[26][27]
Comments
Post a Comment