Skip to main content

Siêu cúp bóng đá châu Âu – Wikipedia tiếng Việt


Siêu cúp bóng đá châu Âu (tiếng Anh: European Super Cup hay UEFA Super Cup) là trận đấu giữa đội đoạt cúp UEFA Champions League (trước là Cúp C1 châu Âu) với đội đoạt Cúp UEFA Europa League (trước là đội đoạt Cúp C2 châu Âu). Trận đấu này thường được tổ chức trước mùa giải.[1]

Từ năm 1972 đến năm 1999, Siêu cúp là trận đấu giữa nhà vô địch European Cup/UEFA Champions League và nhà vô địch UEFA Cup Winners' Cup. Sau khi giải UEFA Cup Winners' Cup bị hủy bỏ, UEFA Super Cup là trận đấu giữa nhà vô địch UEFA Champions League và nhà vô địch UEFA Cup (được đổi tên thành UEFA Europa League vào năm 2009.[2]

Câu lạc bộ vô địch hiện tại là Atletico Madrid của Tây Ban Nha, đội bóng giành chiến thắng 4–2 trước Real Madrid trong năm 2018. Câu lạc bộ đạt thành tích nhiều lần vô địch nhất đó là Milan và F.C. Barcelona với 5 lần vô địch.[3]




Danh sách các địa điểm thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]


  • 1998–2012: Sân vận động Louis II, Monaco

  • 2013: Sân vận động Eden, Praha, Cộng hòa Séc[4]

  • 2014: Sân vận động Thành phố Cardiff, Cardiff, Wales[3]

  • 2015: Sân vận động Boris Paichadze Dinamo, Tbilisi, Gruzia[3][5]

  • 2016: Sân vận động Lerkendal, Trondheim, Na Uy[6]

  • 2017: Sân vận động Philip II, Skopje, Macedonia[7]

Nhà tài trợ UEFA Super Cup cũng giống như các nhà tài trợ cho UEFA Champions League. Nhà tài trợ chính hiện tại của giải đấu là:


Adidas là nhà tài trợ thứ hai và cung cấp phụ kiện thể thao và đồng phục của trọng tài.
Konami's Pro Evolution Soccer cũng là nhà tài trợ thứ hai.



2 lượt đi và về[sửa | sửa mã nguồn]


































































































































































NămChung kếtSân vận động
Sân nhàTỷ sốSân khách
1972Rangers1–3Ajax AmsterdamIbrox, Glasgow
Ajax Amsterdam3–2RangersDe Meer, Amsterdam
Ajax Amsterdam thắng với tổng tỷ số 6–3
1973A.C. Milan1–0Ajax AmsterdamSan Siro, Milano
Ajax Amsterdam6-0A.C. MilanOlympic, Amsterdam
Ajax Amsterdam thắng với tổng tỷ số 6-1
1974Không tổ chức vì lý do chính trị
1975Bayern München0-1Dynamo KyivOlympic, München
Dynamo Kyiv2-0Bayern MünchenCộng hòa, Kiev
Dynamo Kyiv thắng với tổng tỷ số 3-0
1976Bayern München2-1AnderlechtOlympic, München
Anderlecht4-1Bayern MünchenParc Astride, Bruxelles
Anderlecht thắng với tổng tỷ số 5-3
1977Hamburger SV1-2LiverpoolVolkspark, Hamburg
Liverpool6-0Hamburger SVAnfield, Liverpool
Liverpool thắng với tổng tỷ số 7-1
1978Anderlecht3-1LiverpoolParc Astride, Bruxelles
Liverpool2-1AnderlechtAnfield, Liverpool
Anderlecht thắng với tổng tỷ số 4-3
1979Nottingham Forest1-0BarcelonaCity Ground, Nottingham
Barcelona1-1Nottingham ForestCamp Nou, Barcelona
Nottingham Forest thắng với tổng tỷ số 2-1
1980Nottingham Forest2-1ValenciaCity Ground, Nottingham
Valencia1-0Nottingham ForestLuis Casanova, Valencia
Valencia thắng bằng bàn thắng trên sân khách
1981không tổ chức vì Liverpool F.C. không chọn được ngày
1982Barcelona1-0Aston VillaCamp Nou, Barcelona
Aston Villa3-0BarcelonaVilla Park, Birmingham
Aston Villa thắng với tổng tỷ số 3-1
1983Hamburger SV0-0AberdeenVolkspark, Hamburg
Aberdeen2-0Hamburger SVPittodrie, Aberdeen
Aberdeen thắng với tổng tỷ số 2-0
1984Juventus2-0LiverpoolOlympic, Torino
Chỉ tổ chức 1 trận vì Liverpool không chọn được ngày cho trận lượt về.
1985không tổ chức vì lệnh cấm các câu lạc bộ của Anh thi đấu sau thảm họa Heysel
1986Steaua București1-0Dynamo KyivLouis II, Monaco
Chỉ đấu một trận trên sân trung lập vì lý do chính trị.
1987Ajax Amsterdam0-1PortoDe Meer, Amsterdam
FC Porto1-0Ajax AmsterdamAntas, Porto
Porto thắng với tổng tỷ số 2-0
1988Mechelen3-0PSV EindhovenAchter de Kazerne, Mechelen
PSV Eindhoven1-0KV MechelenPhilips, Eindhoven
Mechelen thắng với tổng tỷ số 3-1
1989Barcelona1-1A.C. MilanCamp Nou, Barcelona
A.C. Milan1-0BarcelonaSan Siro, Milano
A.C. Milan thắng với tổng tỷ số 2-1
1990Sampdoria1-1A.C. MilanLuigi Ferraris, Genoa
A.C. Milan2-0SampdoriaSan Siro, Milano
A.C. Milan thắng với tổng tỷ số 3-1
1991Manchester United1-0Red Star BelgradeOld Trafford, Manchester
Trận lượt về không được tổ chức vì lý do chính trị.
1992Werder Bremen1-1Barcelona F.C.Weser, Bremen
Barcelona2-1Werder BremenCamp Nou, Barcelona
Barcelona thắng với tổng tỷ số 3-2
1993Parma0-1A.C. MilanEnnio Tardini, Parma
A.C. Milan0-2ParmaSan Siro, Milano
Parma thắng với tổng tỷ số 2-1
A.C. Milan thay Olympique de Marseille (tội mua tỷ số)
1994Arsenal0-0A.C. MilanHighbury, London
A.C. Milan2-0ArsenalSan Siro, Milano
A.C. Milan thắng với tổng tỷ số 2-0
1995Real Zaragoza1-1Ajax AmsterdamLa Romareda, Zaragoza
Ajax Amsterdam4-0Real ZaragozaOlimpic, Amsterdam
Ajax Amsterdam thắng với tổng tỷ số 5-1
1996Paris Saint-Germain1-6JuventusParc des Princes, Paris
Juventus3-1Paris Saint-GermainLa Favorita, Palermo
Juventus thắng với tổng tỷ số 9-2
1997Barcelona2-0Borussia DortmundCamp Nou, Barcelona
Borussia Dortmund1-1BarcelonaWestfalen, Dortmund
Barcelona thắng với tổng tỷ số 3-1

1 trận duy nhất[sửa | sửa mã nguồn]


Trận đấu được tổ chức trên sân vận động Louis II ở Monaco.




Chú thích

1. Được tổ chức tại sân vận động Eden Arena.

2. Được tổ chức tại sân vận động Cadiff City.



Các nhà vô địch[sửa | sửa mã nguồn]


























































































































































Đội bóng
Vô địch
Á quân
Năm vô địch [A]Năm á quân
Tây Ban Nha Barcelona541992, 1997, 2009, 2011, 20151979, 1982, 1989, 2006
Ý Milan521989, 1990, 1994, 2003, 20071973, 1993
Tây Ban Nha Real Madrid432002, 2014, 2016, 20171998, 2000, 2018
Anh Liverpool321977, 2001, 20051978, 1984
Tây Ban Nha Atlético Madrid302010, 2012, 2018
Hà Lan Ajax [B]211973, 19951987
Bỉ Anderlecht201976, 1978
Tây Ban Nha Valencia201980, 2004
Ý Juventus201984, 1996
Tây Ban Nha Sevilla1420062007, 2014, 2015, 2016
Bồ Đào Nha Porto1319872003, 2004, 2011
Anh Manchester United1319911999, 2008, 2017
Đức Bayern Munich1320131975, 1976, 2001
Anh Chelsea1219982012, 2013
Liên Xô Dynamo Kyiv1119751986
Anh Nottingham Forest1119791980
Anh Aston Villa101982
Scotland Aberdeen101983
România Steaua București101986
Bỉ Mechelen101988
Ý Parma101993
Ý Lazio101999
Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray102000
Nga Zenit Saint Petersburg102008
Đức Hamburg021977, 1983
Hà Lan PSV Eindhoven011988
Ý Sampdoria011990
Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Red Star Belgrade011991
Đức Werder Bremen011992
Anh Arsenal011994
Tây Ban Nha Real Zaragoza011995
Pháp Paris Saint-Germain011996
Đức Borussia Dortmund011997
Hà Lan Feyenoord012002
Nga CSKA Moscow012005
Ukraina Shakhtar Donetsk012009
Ý Internazionale012010

Theo quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]


Notes
  • A. ^ Giải không tổ chức vào các năm 1974, 1975, 1981 .[1][15]

  • B. ^ Ngoại trừ giải đấu đầu tiên năm 1972 không được UEFA công nhận như một giải đấu chính thức.[1]

  • C. ^ Bao gồm các đội Tây Đức. Không có đội Đông Đức nào từng dự giải.

  • D. ^ Các đội Liên Xô dự trận chung kết đều là của Ukrainian SSR.

  • Cầu thủ thắng nhiều nhất: Paolo Maldini and Dani Alves (4 lần)[16]

  • Tham gia nhiều trận nhất: Paolo Maldini and Dani Alves (5 lần)[17]

  • Huấn luyện viên thắng nhiều trận nhất: Pep Guardiola and Carlo Ancelotti (3 lần)[18]

  • Huấn luyện viên tham dự nhiều trận nhất: Alex Ferguson (4 finals)[19][20]

  • Ghi nhiều bàn nhất: Arie Haan, Oleg Blokhin, David Fairclough, Gerd Müller, Rob Rensenbrink, François Van Der Elst, Terry McDermott, Radamel Falcao and Lionel Messi (3 goals each)[21][22]

  • Cầu thủ duy nhất ghi được hat-trick trong trận chung kết có lượt đi và lượt về: Terry McDermott, against Hamburger SV vào ngày 6 tháng 12 năm 1977[23]

  • Càu thủ duy nhất ghi được hat-trick trong trận chung kết 1 lượt đấu: Radamel Falcao, against Chelsea vào ngày 31 tháng 8 năm 2012[24]

  • Ghi bàn nhanh nhất: Phút thứ 1 (49 giây), Diego Costa, vào lưới Real Madrid ngày 15 tháng 8 năm 2018[25]

  • Cầu thủ duy nhất nhận giải cầu thủ xuất sắc nhất trận nhiều hơn 1 lần: Lionel Messi (2009, 2015)[26][27]



Comments

Popular posts from this blog

Những câu chuyện kỳ lạ của Darren Shan – Wikipedia tiếng Việt

Darren Shan là bộ truyện của nhà văn Darren O'Shaughnessy, người thường viết dưới bút danh Darren Shan. Sinh ngày 2 tháng 7 năm 1972, tại Luân Đôn, nước Anh. Darren là nhà văn người Ireland. Là một nhà văn bình thường cho đến khi ra mắt tác phẩm Darren Shan , là tác giả của bộ truyện nổi tiếng The Demonata Bài chi tiết: Những nhân vật trong Darren Shan Gồm: Những câu truyện kỳ lạ của Darren Shan (Tiếng Anh: The Saga of Darren Shan) gồm 4 phần lớn, mỗi phần lớn gồm 3 cuốn: 1. Dòng máu Ma-cà-rồng: 1.Gánh xiếc quái dị: Để cứu Steve, Darren phải trở thành Ma-cà-rồng và đi theo ông Crepsley. 2.Đệ tử của Ma-cà-rồng: Sau một thời gian đi lang thang, Darren và Crepsley trở về Gánh xiếc quái dị, Darren, Evra và Sam Grest phải trải qua nỗi kinh hoàng với Người-sói. 3.Địa đạo máu: Được tin quê hương ông Crepsley đang gặp nguy hiểm, Darren, Evra, Crepsley quay về thành phố quê hương ông. Một tình yêu trong sáng đã nảy nở giữa Darren và Debbie, nhưng một trận chiến với Murlough sẽ làm thay đổi

Orignac – Wikipedia tiếng Việt

Tọa độ: 43°07′33″B 0°10′14″Đ  /  43,1258333333°B 0,170555555556°Đ  / 43.1258333333; 0.170555555556 Orignac Orignac Hành chính Quốc gia Pháp Vùng Occitanie Tỉnh Hautes-Pyrénées Quận Quận Bagnères-de-Bigorre Tổng Tổng Bagnères-de-Bigorre Thống kê Độ cao 393–568 m (1.289–1.864 ft) (bình quân 550 m/1.800 ft) Diện tích đất 1 9,91 km 2 (3,83 sq mi) Nhân khẩu 2 248   (1999)  - Mật độ 25 /km 2 (65 /sq mi) INSEE/Mã bưu chính 65338/ 65200 1 Dữ liệu địa chính Pháp loại trừ các hồ và ao lớn hơn 1 km² (0.386 dặm vuông hoặc 247 acre) cũng như các cửa sông. 2 Dân số không tính hai lần : cư dân của nhiều xã (ví dụ, các sinh viên và quân nhân) chỉ tính một lần. Orignac là một xã thuộc tỉnh Hautes-Pyrénées trong vùng Occitanie tây nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 550 mét trên mực nước biển. INSEE x t s Xã của tỉnh Hautes-Pyrénées Adast  · Adé  · Adervielle-Pouchergues  · Agos-Vidalos  · Allier  · Ancizan  · Andrest  · Anères  · Les Angles  · Angos  ·

Carling Nhãn Đen – Wikipedia tiếng Việt

Logo của Carling Black Label Carling là một thương hiệu đang thuộc quyền sở hữu của công ty Molson Coors Brewing tại Nam Phi và được phân phối bởi SABMiller. Carling Nhãn Đen (Tiếng Anh: Carling Black Label ) là tên của một thương hiệu bia lớn ở Úc, Canada, Ireland, Vương quốc Anh và Nam Phi. Tại Thụy Điển nó được gọi là Carling Premier . Carling lấy từ tên của Thomas Carling, một nông dân ở vùng Yorkshire, người đã chế tạo ra loại bia này. Gia đình ông sống ở cánh đồng phong phú của miền đông Canada, bây giờ là thành phố London, Ontario. Carling cũng là nhà tài trợ đứng đầu của Cúp Liên đoàn bóng đá Anh bây giờ được gọi là Carling Cup . Một trong những chuỗi quán rượu lớn nhất ở Anh, Wetherspoons, quyết định trong tháng 09 Năm 2009 rầng sẽ không cung cấp Carling nữa. Lý luận của họ là suy nghĩ rộng rãi để thúc đẩy giá cả, và họ đã ký vào một hợp đồng độc quyền bảy năm với hãng bia Đan Mạch Carlsberg. Carling Black Label là một bia được bán tại Canada và Nam Phi, là sản phẩm bán c